Giá trị doanh nghiệp là gì và cách định giá doanh nghiệp



Giá trị doanh nghiệp (Enterprise Value) chính là thước đo tổng giá trị của công ty, thường được sử dụng như một giải pháp thay thế toàn diện hơn để cân bằng giá trị vốn hóa thị trường.

Giá trị doanh nghiệp là gì?

Giá trị doanh nghiệp (Enterprise Value) chính là thước đo tổng giá trị của công ty, thường được sử dụng như một giải pháp thay thế toàn diện hơn để cân bằng giá trị vốn hóa thị trường.

Giá trị doanh nghiệp = (Vốn hóa thị trường + nợ + lợi ích cổ phần thiểu số + cổ phần ưu đãi) – (tiền mặt + các khoản tương đương tiền)

Giá trị doanh nghiệp theo lý thuyết có thể được coi là giá phải trả nếu một công ty được mua. Giá trị doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể so với giá trị vốn hóa thị trường và nhiều người coi rằng đó là biểu hiện giá trị chính xác của một công ty.

Giá trị doanh nghiệp thực tiễn

Công thức cho giá trị cơ bản là tổng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (giá trị vốn hóa thị trường) và giá trị thị trường của nợ trong một công ty ít hơn bất kì tiền mặt nào.

Vốn hóa thị trường của một công ty được tính bằng cách nhân giá cổ phiếu với số lượng cổ phiếu đang lưu hành.

Nợ ròng là giá trị thị trường của nợ trừ đi tiền mặt, một công ty mua lại một công ty khác được giữ tiền mặt của công ty đó. Cũng vì vậy mà tiền mặt cần phải được khấu trừ từ giá của công ty như được đại diện bởi vốn hóa thị trường.

Dưới đây là ví dụ minh họa về tính giá trị doanh nghiệp thực tế của công ty X

STT

Thông tin đánh giá

Giá trị

Ghi chú

1

Cổ phiếu lưu hành trên thị trường

15,425 cổ phiếu

 

2

Giá cổ phiếu tính tới ngày 20/9/2018

40,440 đồng

 

3

Vốn hóa thị trường

623,787 triệu đồng

Mục 1×2

4

Nợ ngắn hạn

47,6 triệu đồng

 

5

Nợ dài hạn

1 tỷ đồng

 

6

Tổng nợ

1,0476 tỷ đồng

Mục 4+5

7

Tiền và các khoản tương đương tiền

103 triệu đồng

 
 

Giá trị doanh nghiệp

~ 1 tỷ 568 triệu đồng

Mục 3 + 6 – 7

 

Nếu một công ty mua cổ phiếu lưu hành của công ty X với giá 623,787 triệu thì công ty sẽ phải thanh toán các khoản nợ chưa thanh toán với tổng số tiền lên tới 1,0476 tỷ. Tổng cộng, công ty công ty sẽ chi 1,67 tỷ để mua X.

Tuy nhiên vì X có 103 triệu tiền mặt, số tiền này có thể được thêm vào để trả nợ. Số tiền từ kho bạc của công ty mua lại sẽ được sử dụng để trả hết nợ của X sẽ chỉ là 1,0476 – 0,103 = 0,9446 tỷ. Do đó công ty sẽ thanh toán tổng cộng là 0,9446 tỷ + 623,787 triệu = 1,568 tỷ. Đây là giá trị thị trường ước tính của công ty X.

Giá trị doanh nghiệp của đa doanh nghiệp

Đa doanh nghiệp có giá trị doanh nghiệp liên quan đến tổng giá trị của một công ty được phản ánh trong giá trị vốn hóa thị trường từ tất cả các nguồn để đo lường thu nhập được tạo ra từ hoạt động như thu nhập trước lãi, thuế, khấu hao (EBITDA).

EBITDA = Thu nhập định kỳ từ các hoạt động liên tục + lãi + thuế + khấu hao + khấu trừ dần

Giá trị doanh nghiệp / EBITDA lớn ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của dòng tiền tự do trong doanh nghiệp và ảnh hưởng tiêu cực tới mức độ rủi ro tổng thể của công ty và chi phí vốn bình quân gia quyền.

Các thành phần trong giá trị doanh nghiệp

Giá trị vốn cổ phần

Giá trị vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách lấy số cổ phiếu pha loãng hoàn toàn của công ty nhân với giá thị trường hiện tại của cổ phiếu.

Pha loãng hoàn toàn có nghĩa là nó bao gồm các quyền chọn “in-the-money”, chứng quyền và chứng khoán chuyển đổi ngoài các cổ phiếu cơ bản còn tồn đọng.

Nếu một công ty có kế hoạch mua lại công ty khác, nó sẽ cần phải trả cho các  cổ đông của công ty đó bằng cách trả ít nhất giá trị vốn hóa thị trường.

Tổng nợ

Tổng nợ là sự đóng góp của các ngân hàng và các chủ nợ khác. Chúng là các khoản nợ phải trả lãi, bao gồm nợ ngắn hạn và dài hạn. Số tiền nợ được điều chỉnh bằng cách trừ đi tiền mặt, bởi theo lý thuyết khi một công ty được mua lại, người thâu tóm có thể sử dụng tiền mặt của công ty bị mua để trả một phần nợ trước đó.

Nếu giá trị thị trường của nợ chưa được xác định, giá trị sổ sách của nợ có thể được sử dụng thay thế.

Cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu ưu đãi là chứng khoán lai có 2 tính năng của vốn chủ sở hữu và nợ. Thường sẽ nghiêng về phía nợ nhiều hơn. Bởi vì họ trả một khoản tiền cố định cổ tức và có mức độ ưu tiên cao hơn trong tài sản và thu nhập cao hơn cổ phiếu phổ thông.

Trong một vụ mua lại công ty, họ thường được hoàn trả giống như nợ.

Cổ đông không nắm quyền kiểm soát

Đây là phần của một công ty con, không thuộc sở hữu của công ty mẹ (sở hữu trên 50%). Báo cáo tài chính của công ty con này được hợp nhất trong kết quả tài chính của công ty mẹ.

Tiền và các khoản tương đương tiền

Đây là tài sản luân chuyển nhất trong tường trình của công ty. Ví dụ: Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn, các chứng khoán có thể bán trên thị trường, thương phiếu và các quỹ thị trường tiền tệ.

Trên đây là những thông tin tổng quan về định giá doanh nghiệp và các thành phần trong giá trị doanh nghiệp. Trường hợp cần hỗ trợ, bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

HT Legal

Địa chỉ: Tầng 3, 31 Hàn Thuyên, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Hotline: (+84) 93 1152 492

Email: tuvan.htlegal@gmail.com